Kỹ thuật trồng và bón phân cho cây dâu tây

Trang chủ»Tư vấn»Kỹ thuật trồng và bón phân cho cây dâu tây

         Cây dâu tây đang trồng có tên khoa học là Fragaria vesca L., kết quả của sự lai ghép giống F. Chiloensis duch và F. Virginiana Duch. Người Anh gọi là "Strawberry", người Pháp gọi là "Fraisier", khi đem qua Việt Nam vì có nguồn gốc từ Pháp nên được gọi là "dâu tây".


Dâu tây chứa một lượng vitamin C phong phú. Đây là một loại cây đặc sản có giá trị dinh dưỡng rất cao, có thể dùng để ăn tươi hay chế biến công nghiệp như rượu, mứt… Dâu tây thích hợp ở khí hậu ôn đới và á nhiệt đới. Nếu thâm canh đúng hướng sẽ cho năng suất cao và có hiệu quả kinh tế.


A- ĐIỀU KIỆN CANH TÁC:
I. ĐẤT TRỒNG:

Dâu tây thích hợp với các loại đất thịt nhẹ, hàm lượng chất hữu cơ cao, đất ấm, giữ ẩm nhưng thoát nước tốt. Nếu đất giàu chất hữu cơ cây dâu tây sẽ phát triển tốt, năng suất cao và kéo dài thời gian thu hoạch quả. Độ ẩm cần thiết trên 4%, độ pH thích hợp từ 6-7.


II. KHÍ HẬU:
Dâu tây thích hợp với khí hậu mát lạnh. Nhiệt độ phù hợp cho cây dâu từ 18 – 22 độ C. Đặc biệt là nhiệt độ ngày đêm cao sẽ tạo điều kiện để tăng năng suất và chất lượng trái.
Thời kỳ sinh trưởng phát dục:  

- Phân hóa chồi non và trổ hoa - Nhiệt độ thích hợp: 15-24 độ C
- Kết trái - Nhiệt độ thích hợp: Ngày 20-24 độ C, đêm 6-10 độ C
- Quả chin - Nhiệt độ thích hợp: 15-20 độ C

Cây dâu đòi hỏi ánh sáng dồi dào thì mới sinh trưởng mạnh, thiếu ánh sáng thường ảnh hưởng đến khả năng ra hoa kết quả. Ẩm độ không khí cao và mưa kéo dài thường xuất hiện bệnh cây.


B- KỸ THUẬT TRỒNG TRỌT:
I. GIỐNG:

1. Các yếu tố về tiêu chuẩn giống tốt:

- Kháng bệnh tốt.
- Màu sắc đẹp.
- Mùi thơm.
- Chất lượng ngọt.
- Độ cứng của quả.
- Độ ngọt của quả.

2. Phương pháp nhân giống:
Về nhân giống vô tính có 2 phương pháp thông dụng hiện nay là:

- Cấy mô: Cây con sẽ đạt được tiêu chuẩn tốt, độ đồng điều cao, phát huy ưu điểm của giống, sức sống khỏe, năng suất cao, sạch bệnh.
- Tách cây con từ ngó cây mẹ: Phương pháp này dễ làm, chủ động nhưng ảnh  hưởng đến sinh trưởng và phát dục của cây mẹ. Cây con không đạt tiêu chuẩn và sức sống như cây cấy mô. Chỉ nên lấy cây con từ tách ngó cây mẹ dưới 01 năm tuổi thì mới đảm bảo chất lượng giống.


II. KỸ THUẬT LÀM ĐẤT, LÊN LUỐNG:
       Chọn đất thịt nhẹ, vùng cao ráo, thoát nước tốt. Cây dâu tây là đối tượng của sâu bệnh khá phong phú. Anh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng trái khi thu hoạch, do đó biện pháp chọn đất, làm đất, xử lý đat cần phải chú trọng đúng mức để hạn chế nguồn bệnh ban đầu lây lan từ đất.
- Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tất cả tàn dư cây trồng, cỏ dại.
- Làm đất và xử lý vôi 100 kg/1.000m2 và các loại thuốc sâu, thuốc bệnh.
- Bón lót các loại phân.
Luống trồng:
- Luống cao 20 – 25 cm ở vùng đất thấp.
- Luống cao 15 – 20 cm ở vùng đất cao.
Trồng trong nhà nilông: Trồng hàng 3, rò rãnh 1,2m – 1,3m; cây x cây: 35 – 40 cm.
Trồng ngoài trời: Trồng hàng 3 (kiểu nanh sấu), rò rảnh 1,2m – 1,3m, cây x cây: 40 – 45 cm (tùy thuộc vào giống, đất và điều kiện thâm canh).


III. PHÂN BÓN:

          Cây dâu đòi hỏi dinh dưỡng nay đủ và cân đối. Ngoài NPK, cần quan tâm đến nhóm trung lượng, vi lượng vì nó quyết định quan trọng đến chất lượng và khả năng kháng bệnh của cây dâu. Thâm canh cây dâu đòi hỏi phải bón phân đầy đủ phân hữu cơ để bảo đảm lượng mùn trong đất cao ( 8% - 10%) đặc biệt trong điều kiện những nơi đất nghèo mùn.
+ Phân hữu cơ sử dụng cho cây dâu nếu dùng phân chuồng phải ủ nóng và xử lý thuốc nấm bệnh và đạt yêu cầu hoai mục trước khi sử dụng để tránh lây lan nguồn sâu bệnh và cỏ dại. Tốt nhất nên dùng phân hữu cơ đã chế biến.
+ Bón phân đạm cho cây dâu cần chú ý đến màu sắc của lá thời kỳ, tốc độ sinhtrưởng phát dục để điiều chỉnh liều lượng tăng hay giảm thích hợp.
+ Phân lân ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, đậu trái, phát triển hệ rễ và ra ngó (mạ) của cây dâu.
+ Phân Kali quyết định về năng suất, trọng lượng độ cứng, chất lượng trái. Khả năng kháng bệnh của cây dâu và tăng cường quang hợp trong điều kiện thiếu ánh sáng trong vụ hè thu, nhất là canh tác trong nhà nilông (cây dâu yêu cầu ánh sáng dồi dào).
+ Canxi, Bo, Magiê  ảnh hưởng quang trọng đến chất lượng trái. Canxi còn tạo điều kiện cho sự hấp thụ dinh dưỡng được điều hòa và hạn chế một số bệnh sinh lý trên trái.
+ Bo ảnh hưởng đến khả năng phân hóa mầm hoa, đậu hoa, chất lượng và kể cà độ cứng của trái.
Lượng phân đề nghị bón cho cây dâu 1.000m2 (bìnhquân) trong năm thứ nhất (kiến thiết cơ bản và định hình). Như sau:


1. Chủng loại phân bón: Nếu có điều kiện nên sử dụng phân hữu cơ sinh học Better HG01 và các loại phân cao cấp Better NPK của công ty Hiếu Giang vì có đầy đủ các thành phần, nhu cầu cần thiết nêu trên.
2. Cách bón:

- Lần 1: Bón cơ bản. Khi đốn dâu, dùng cuốc, cày bới đất hai bên rạch sát gốc dâu, sâu khoảng 20 cm. Dùng 20 - 30kg vôi bột rải xuống rạch để vệ sinh đồng ruộng và phơi rạch khoảng 5 - 7 ngày, sau đó dùng 15 kg phân Better NPK 16-12-8-11+TRE  rải đều hai rãnh rồi lấp đất lại.
Các lần tiếp theo:
Tùy theo tập quán địa phương, có thể bón theo rạch hoặc theo lỗ nếu tận dụng đất trồng xen cây khác khi dâu còn bé.
- Lần 2: Sau khi bón lần 1 được 2 - 2,5 tháng thì lấy cuốc chỉ bới một bên rạch sâu 10 - 15cm, rồi tuỳ theo ruộng lâu năm hay ít năm, đất tốt hoặc xấu bón 10kg phân Better NPK 16-12-8-11+TE rải đều theo rạch rồi lấp đất.
- Lần 3: Sau khi bón lần 2 được 2 - 2,5 tháng thì lấy cuốc chỉ bới một rạch bên kia sâu 10 - 15cm (bên bón lần 1 không bới) rồi bón 15kg phân Better NPK 16-12-8-11+TE rồi lấp đất lại.
- Lần 4: Sau khi bón lần 3 được 2 tháng thì bón lần 4, lấy cuốc chỉ bới một bên rạch sâu 10 - 15cm, rồi tuỳ theo ruộng lâu năm hay ít năm, đất tốt hoặc xấu bón 10kg phân Better NPK 12-12-17-9+TE rải đều theo rạch rồi lấp đất.


Ghi chú: (Có thể hoà phân với nước tưới cho cây)
Bón phân hữu cơ sinh học Better HG01 và vôi 2 đợt/năm:

- Đợt 1: Bón lót 1tấn phân hữu cơ Better và 100 kg vôi trộn đều
- Đợt 2: 06 tháng sau khi trồng bón bổ sung 500 kg phân hữu cơ sinh học Better và 50kg vôi

- Chu kỳ kinh doanh của cây dâu thu hoạch trái kéo dài đến 02 năm hay hơn. Nếu dâu tây trên 01 năm tuổi chức năng sinh lý của rễ kém ảnh hưởng đến hấp thụ dưỡng liệu, do đó nên bổ sung phân qua lá. Đa dạng: đa vi lượng, đa trung lượng định kỳ 10 - 15 ngày xịt 01 lần.
- Bón phân cho dâu theo nguyên tắc bón ít nhưng bón nhiều lần trong năm. Lượng phân theo khuyến cáo như trên đối với bón định kỳ có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào sức sinh trưởng, phát dục, giai đoạn bội thu, chu kỳ ra trái của cây dâu.


IV. CHĂM SÓC:

1. Ngắt chùm hoa, cắt tỉa ngó:
- Để cây dâu sinh trưởng mạnh và ổn định trong giai đoạn đầu nên ngắt bỏ chùm hoa bói đầu tiên để tăng cường sinh trưởng và ức chế phát dục.
- Trong giai đoạn thu hoạch, để trái lớn đều nên cân đối giữa khả năng phát triển của khung tán và số lượng hoa trái trên cây nếu nụ, hoa, trái ra nhiều cần tỉa bout những nụ, hoa,, trái dị dạng và sâu bệnh.
- Nếu không tận dụng ngó để nhân giống thì nên cắt bỏ toàn bộ ngó.
- Trong giai đoạn đầu khi thân lá cây dâu chưa phủ luống có thể để ngó với khoảng cách 15 cm (5-6 ngó/cây). Để tăng cường sinh trưởng cây ban đầu. Hạn chế ngó đâm rễ phụ trên luống.


2. Tỉa thân lá:
Đảm bảo mật độ phân tán cây dâu cân đối nên để từ 3-4 thân/gốc. Do đặc điểm của giống, chế độ phân bón, thời tiết, chăm sóc khả năng phân tán, ra lá sẽ khác nhau. Cần tỉa bớt các lá già, sâu bệnh, lá bị che khuất tần dưới. Chú ý không nên tỉa quá nhiều sẽ mất khả năng quang hợp của cây. Các bộ phận của cây sau khi cắt tỉa cần phải tiêu huỷ ở xa ruộng.


3. Che phủ đất:
Dùng các chất liệu hóa học hay hữu cơ để che phủ mặt luống trồng dâu. Phương pháp này có các ưu điểm như sau:
- Giữ ẩm cho luống trồng.
- Gia tăng nhiệt độ cho luống trồng (phủ nhựa đen) phù hợp cho sinh trưởng cây dâu đồng thời hạn chế một số nấm bệnh.
- Cách ly trái tiếp xúc với đất hạn chế bệnh thối trái.
- Hạn chế cỏ dại và rửa trôi phân bón.
Hiện nay có nhiều phương pháp che phủ luống đang được áp dụng:
- Dùng nhựa PE (thích hợp cho trồng dâu trong nhà nilông).
- Dùng cỏ khô, tro trấu.
- Dùng cỏ khô kết hợp với lưới nilông trắng.
Tuy nhiên việc che phủ đất tại vùng đất thấp thường phát sinh sên nhớt.


4. Tưới nước:
- Đối với cây dâu nếu ẩm độ đất và không khí cao đều bất lợi đến sinh trưởng cũng như sâu bệnh phát triển, tối ưu nhất với cây dâu là thiết kế hệ thống tưới ngầm, nhỏ giọt.
- Khi tưới cho cây dâu nên cần tuyệt đối sử dụng nguồn nước sạch, không nên sử dụng nguồn nước mương suối vì dễ gay nguồn bệnh.


5. Dàn che:
Hiện nay có 2 phương pháp canh tác cây dâu tây: Canh tác trong nhà che nilông và canh tác ngoài đồng. Phương pháp sản xuất cây dâu trong dàn che có các ưu điểm như:
- Hạn chế bệnh cây trong vụ mưa, tuy nhiên nếu thiết kế dàn che không đảm bảo chiều cao, chế độ thông gió không tốt thì độ ẩm sẽ tăng và bệnh sẽ phát triển mạnh đồng thời nhiệt độ sẽ gia tăng đột ngột tại mot số thời điểm trong ngày ảnh hưởng đến sinh lý của cây.
- Hạn chế ngập úng đất, ẩm độ gia tăng và rửa trôi phân bón khi mưa kéo dài hay mưa lớn trong vụ hè thu.


6. Phòng ngừa dị dạng trái:
- Quy hoạch vùng trồng dâu tập trung, 1ha dâu nên nuôi 2 thùng ong mật để nâng cao tỷ lệ thụ phấn của hoa, đồng thời giảm bớt tỷ lệ trái dị dạng.
- Thời kỳ kết trái đầu tiên nếu phát hiện quả dị dạng lập tức hải bỏ và giảm bón lượng đạm.
- Giai đoạn hoa nở rộ tránh phun xịt thuốc sâu bệnh với nồng độ cao.


V. SÂU BỆNH THÔNG THƯỜNG CỦA CÂY DÂU:

1. Bệnh hại:
a. Bệnh đốm lá: Thường do 2 loại nấm bệnh gây ra.
+ Bệnh đốm lá trắng (Mycosphaerella fragariae):
Đốm bệnh màu trắng ở phần trung tâm và viền đậm bao quanh. Bệnh gây tổn thong ở thân, lá, cuốn hoa, cuốn quả gây ra chết hoa và trái non, bệnh làm giảm năng suất và sức sống của cây.
+ Bệnh đốm lá đỏ (Phomopsis obsscuans): Đốm bệnh có hình quả trứng hay hình tam giác có màu nâu sáng chuyển sang màu đỏ ơ các mô bào giửa các gân lá.
+ Biện pháp phòng trị:
- Bón phân cân đối NPK.
- Tỉa các lá bệnh và tiêu hủy ở xa ruộng.
- Sử dụng các loại thuốc hóa học xịt định kỳ (Rovral 50 WP, Score 250 ND, Toppsin 70 WP, Kasuran 47 WP)


b. Bệnh mốc sương:
+ Xuất hiện trong điều kiện ẩm độ, nhiệt độ cao lây lan nhanh gây that thu lớn đến sản lượng và chất lượng trái. Bênh xuất hiện cả ở trên thân, lá, trái.
+ Biện pháp phòng trị:
- Thực hiện chế độ luân canh.
- Áp dụng chế độ vệ sinh đồng ruộng, ngắt tỉa thường xuyên lá bị bệnh và dem tiêu hủy ở xa nơi canh tác.
- Dàn che trồng dâu phải cao ráo, thông gió.
- Lên luống cao tránh úng vào mùa mưa.
- Không trồng mật độ dày.
- Tăng cường phân Kali cho cây.
- Sử dụng các loại hóa chất phun xịt định kỳ (Toppsin 70 WP, Dithane M45-80WP Antracol 70WP).


c. Bệnh phấn trắng (Sphaerotheca macularis):
+ Xuất hiện trong điều kiện ẩm độ cao, chế độ lưu thông khí kém thường phát sinh ở cuốn lá, trái. Vết  bệnh có màu mốc nâu xám hay xám.
+ Biện pháp phòng trị:
- Áp dụng tốt các biện pháp canh tác như trên.
- Sử dụng cac loại hóa chất phun xịt (Score 250ND. Anvil 5SC, Daconil 75WP, Derosal 50SC).


d. Bệnh thối trái:
+ Bệnh thối trái do nấm Botrtis Cinerea: Biểu hiện đầu tiên là những đốm nâu sáng sau đó lan rộng cả trái có phủ một lớp mốc xám, sau đó trái khô đi. Bệnh này xâm nhiễm từ giai đoạn quả xanh đến chin.
+ Bệnh thối trái do nấm Rhizoctonia: Vết bệnh ban đầu có màu nâu đậm, sau đó chuyển sang thối đen trái. Bệnh lây nhiễm khi trái chin tiếp xúc với đất trồng. Bệnh này xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn quả chin.
+ Biện pháp phòng trị:
- Chọn đất trồng cao ráo, thoát nước tốt, lên luống cao.
- Sử dụng chất liệu phủ luống.
- Bón cân đối NPK, tăng cường phân có hàm lượng Kali cao trong vụ mưa.
- Luân canh và sử lý đất trước khi trồng.
- Xịt định kỳ các loại thuốc bệnh.
- Ngắt bỏ các trái bệnh đem tiêu hủy xa nơi canh tác.


2. Sâu hại:
a. Nhện đỏ:
+ Chích hút nhựa làm cây phát triển kém, giảm năng suất. Nhện thường ký sinh sau mặt lá.
+ Biện pháp phòng trị:
- Vệ sinh đồng ruộng (tàn dư cây trong và cỏ dại).
- Xịt các loại thuốc đặc hiệu (Nissorun 5EC, Comite 73EC).
b. Bọ trĩ, rệp:
+ Phá hoại búp lá, lá non, thân non, chích hút nhựa làm cây suy kiệt, giảm năng suất trong thu hoạch.
+ Biện pháp phòng trị:
- Vệ sinh môi trường.
- Kiểm tra sớm và phòng trị dức điểm khi có triệu chứng bị hại,
- Phun xịt các loại hóa chất trừ sâu (Trebon 10EC – 20WP, Applaud 10WP, Sherpa 25EC).
c. Sâu ăn tạp, sâu cuốn lá:
+ Sâu ăn tạp ký sinh trong phần gốc phá hoại chủ yếu vào ban đêm, ăn lá và phần thân non của cây.
+ Sâu cuốn lá làm tổ gay cuốn lá làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
+ Biện pháp phòng trị:
- Áp dụng tốt các biện pháp canh tác, vệ sinh đồng ruộng.
- Xử lý đất trồng.
- Xịt các loại thuốc sâu (Oncol, Mimic 20F, Sumicidin 10EC).


Chú ý: Khi phun xịt không nên sử dụng nồng độ cao và tránh các giai đoạn ra hoa rộ


Kính chúc bà con và các bạn thành công!

 

Chăm sóc khách hàng

(84-28) 37445447-(84-28) 3898 9090
Yahoo:
Skype:
Yahoo:
Skype:
Địa chỉ: 22-24 đường số 9, Phường An Phú, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh

FANPAGE FACEBOOK

Thông tin cần biết

backtop